Từ điển khi đánh golf (phần 1)
Advice (Chỉ đạo)
Là mọi lời khuyên hay đề nghị mà có thể giúp cầu thủ về cách chơi, chọn gậy hay thực hiện cú đánh. Những thông tin về Luật golf hay địa hình tự nhiên trên sân (ví dụ: vị trí các chướng ngại, gậy cờ không được coi là chỉ đạo).
Theo Luật golf, việc cho hay nhận chỉ đạo từ bất cứ người nào ngoài bạn đấu hoặc caddie là không được phép. Vi phạm Luật này trong đấu lỗ sẽ bị xử thua lỗ đó, trong đấu gậy sẽ bị phạt 1 cú đánh.
Back Door (vào cửa)
Phía sau của lỗ golf. Một trái bóng chạy vòng quanh lỗ và rơi vào lỗ từ phía sau thì được nói là : “vào lỗ bằng cửa sau”.
Là một vết lõm do bóng tạo nên khi nó rơi trên khu lỗ golf hay fairway. Cũng còn gọi là pitch mark.
Banana Ball (đường bóng trái chuối)
Là cú xoáy phải (đối với người thuận tay phải) tạo thành một vòng cung có hình dạng như một trái chuối.
Là một cuộc đấu theo nhóm 2 người hay nhiều hơn, trong đó mỗi người chơi sẽ đánh bóng của mình, sau đó sẽ chọn ra bóng nào có vị trí tốt nhất để đánh dấu, rồi tất cả những người còn lại sẽ đánh cú đánh kế tiếp từ vị trí này. Quá trình này được lập lại cho tới khi bóng vào lỗ. Best shot thường được dùng trong đấu gậy.
Blast (nổ bùng)
Blast xảy ra khi cầu thủ đánh một cú trong bẫy cát và làm văng theo cú đánh một lượng cát đáng kể. Động tác này cũng còn gọi là exploding.
“Cầu thủ bogey” được Hiệp Hội Golf nước Mỹ định nghĩa là người có handicap index từ 17.5 tới 22.4 cho Nam và 21.5 tới 26.5 cho Nữ.
Chip Shot (Cú hớt bóng)
Là một cú đánh thấp, ngắn từ một vị trí gần khu lỗ cờ. Tùy vào khoảng cách mà cú hớt bóng có thể được đánh trên đầu bóng, hay xoáy hậu hay bình thường.
Leave a Reply